Rate this post

Trầm cảm là một trong những căn bệnh về tâm lý phổ biến trên toàn Thế giới với gần 3.8% dân số bị bệnh trầm cảm (tương đương hơn 280 triệu người). Những trường hợp trầm cảm mức độ nặng có thể dẫn đến các trường hợp tự tử, tự ngược đãi bản thân,… 

Contents

Bệnh trầm cảm là gì?

Theo Wikipedia thì trầm cảm – Depression hoặc rối loạn trầm cảm – Major Depressive Disorder được xem là một rối loạn tâm thần phổ biến. Người bị trầm cảm thường có tâm trạng buồn bã, không có động lực, hứng thú trong mọi việc, bao gồm cả những việc đã từng là sở thích.

bệnh trầm cảm

Tìm hiểu các thông tin về bệnh trầm cảm là gì?

Bệnh trầm cảm thường được chẩn đoán cùng một số tình trạng rối loạn tâm thần khác. Một số thống kê cho thấy trầm cảm phổ biến đến mức có đến gần 80% dân số từng bị trầm cảm ít nhất một giai đoạn nào đó trong cuộc đời. Tổ chức Y tế Thế giới thống kê, cứ khoảng 20 người bình thường có một người từng mắc một giai đoạn nào đó của trầm cảm.

Nguy cơ bị bệnh trầm cảm trong suốt cuộc đời ở mức khá cao từ 15 – 25% và có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào, ở cả nam cũng như nữ giới (tuy nhiên, tỷ lệ nữ mắc trầm cảm thường cao hơn nam).

Sự nghiêm trọng của trầm cảm được chia thành các mức như sau:

  • Dưới ngưỡng trầm cảm: Người đó có ít hơn 5 triệu chứng của bệnh.
  • Trầm cảm nhẹ: Người đó có trên 5 triệu chứng của bệnh làm suy giảm chức năng ở mức độ nhẹ.
  • Bệnh trầm cảm vừa phải: Người bệnh có các triệu chứng trầm cảm ảnh hưởng đến chức năng của cơ thể ở mức độ nhẹ/nặng.
  • Trầm cảm nặng: Người bệnh có hầu hết tất cả các triệu chứng, ảnh hưởng rõ rệt đến các hoạt động, công việc, học tập và sức khỏe.

Bệnh trầm cảm tâm lý

Bệnh trầm cảm với nhiều cấp độ, gây ảnh hưởng khác nhau

Và quy ước theo thời gian, chúng ta cũng có các mức độ bệnh bao gồm:

  • Trầm cảm cấp tính: Người bệnh có triệu chứng nghiêm trọng từ 2 tuần – dưới 2 năm.
  • Trầm cảm mãn tính là khi người bệnh có các triệu chứng trầm cảm kéo dài (trên 2 năm) dẫn đến nhiều cảm xúc tiêu cực và các hệ lụy khác.

Cảm xúc tiêu cực của bệnh nhân mắc trầm cảm kéo dài gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, công việc. Khi bệnh phát triển tới mức nghiêm trọng không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn giảm năng suất trong học hành, công việc, các mối quan hệ bạn bè, gia đình,… cũng bị ảnh hưởng không kém.

Bệnh trầm cảm khá phổ biến và đối tượng có thể mắc phải rất rộng nên mỗi người cần tự trang bị cho mình kiến thức cơ bản để xử lý kịp thời khi bản thân hoặc những người xung quanh mắc phải.

Đọc thêm: Hội chứng tự kỷ ám thị

Các dấu hiệu bệnh trầm cảm thường gặp nhất

Những dấu hiệu, triệu chứng của trầm cảm, rối loạn lo âu khá đa dạng và còn tùy theo đối tượng. Để dễ dàng nhận diện người mắc chứng trầm cảm, người ta chia thành một số nhóm triệu chứng, dấu hiệu bệnh trầm cảm như sau:

Các dấu hiệu của trầm cảm tâm lý

Có một số người khi bị trầm cảm sẽ thể hiện những biểu hiện tâm lý rõ rệt như sau:

  • Luôn cảm thấy buồn bã, thường xuyên rơi vào cảm giác bất lực, vô vọng.
  • Lòng tự trọng thấp, luôn thấy bản thân thật kém cỏi, thường xuyên cảm thấy tội lỗi, dễ khóc.
  • Tính tình trở nên cáu kỉnh, hay nổi nóng.
  • Không có động lực và hứng thú với bất cứ công việc gì, kể cả các sở thích của mình.
  • Thường xuyên bất an, lo lắng với mọi chuyện (kể cả những chuyện nhỏ), không tập trung, do dự và rất khó để đưa ra các quyết định.
  • Đôi khi rơi vào trạng thái tiêu cực như ý muốn tự tử hoặc làm tổn thương, hủy hoại cơ thể…
  • Không hứng thú với các hoạt động chung, né tránh tiếp xúc với bạn bè và dễ gặp phải các rắc rối trong mối quan hệ với mọi người xung quanh (trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…).

dấu hiệu nhận biết trầm cảm

Người bệnh trầm cảm thường cảm thấy buồn chán, bất lực

Một số biểu hiện của bệnh trầm cảm thể chất

Không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng và thể hiện về mặt tâm lý, trầm cảm còn được nhận biết bởi một số dấu hiệu thể chất như:

  • Kích động hoặc thao tác, phản ứng, di chuyển chậm, ít nói, chậm nói.
  • Khẩu vị thay đổi, thường xuyên chán ăn dẫn đến sụt cân nhanh chóng. Một số trường hợp người bị bệnh trầm cảm có cảm giác thèm ăn, ăn uống không kiểm soát làm tăng cân.
  • Đau nhức cơ thể mà không rõ nguyên nhân vì sao.
  • Luôn ở trong tình trạng thiếu hụt năng lượng, rối loạn giấc ngủ, khó ngủ.
  • Giảm ham muốn tình dục hoặc rối loạn kinh nguyệt (ở nữ giới).

biểu hiện về mặt thể chất

Bệnh trầm cảm khiến người bệnh bị thay đổi khẩu vị, dễ chán ăn

Nguyên nhân nào gây ra bệnh trầm cảm?

Người ta chỉ ra rằng không có nguyên nhân duy nhất gây ra tình trạng trầm cảm mà nó có thể là hậu quả của nhiều yếu tố. Các nguyên nhân khác nhau có thể kết hợp lại và gây ra tình trạng trầm cảm, cụ thể:

  • Bị căng thẳng kéo dài: Các áp lực trong cuộc sống từ công việc, gia đình hoặc môi trường căng thẳng dễ dẫn đến tình trạng stress. Lâu dài và không được cải thiện sẽ làm cho con người luôn áp lực, mệt mỏi, dễ rơi vào trầm cảm.
  • Do các bệnh lý hoặc chấn thương: Một số bệnh về não bộ (viêm não, u não, chấn thương sọ não…) dễ dẫn đến các tổn thương cấu trúc não, tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm hơn. Ngoài ra những người bị bệnh mãn tính, điều trị bệnh trong thời gian dài hoặc có bệnh nội tiết cũng dễ trầm cảm.
  • Sử dụng các chất kích thích: Người ta thường tìm đến các chất kích thích (thuốc lá, rượu bia,…) để đối phó với những chuyện buồn, căng thẳng. Tuy nhiên, quá lạm dụng các chất kích thích sẽ khiến cho cơ thể bị ảnh hưởng xấu, tổn hại thần kinh và làm tăng nguy cơ mắc trầm cảm.
  • Sinh nở: Phụ nữ sau sinh có nguy cơ bị trầm cảm rất cao do những thay đổi về nội tiết, cơ thể, tâm lý bị ảnh hưởng…
  • Trầm cảm do nội sinh (thường chưa rõ nguyên nhân): Đó là tình trạng bệnh trầm cảm do rối loạn các chất dẫn truyền thần kinh trong não bộ, do di truyền, tính cách,…

trầm cảm ở phụ nữ sau sinh

Trầm cảm cũng rất thường xuất hiện ở phụ nữ sau sinh

Với những người mắc trầm cảm, chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng của họ thì mới tìm cách để cải thiện và chữa trị phù hợp và hiệu quả nhất.

Các đối tượng dễ bị rối loạn lo âu, bệnh trầm cảm

Như đã nói, trầm cảm có thể xảy ra với bất kỳ ai, thuộc mọi độ tuổi, giới tính tuy nhiên nó khá phổ biến trong từ 18 – 45 tuổi. Bởi vì đây là nhóm đối tượng đối mặt với những yêu cầu từ xã hội, gia đình cũng như có những thay đổi trong cuộc sống (đi làm, kết hôn, sinh con,…). Những nhóm đối tượng dễ mắc bệnh trầm cảm có thể kể đến bao gồm:

  • Những người bị sang chấn tâm lý do vừa trải qua các biến cố lớn, đột ngột (nợ nần, phá sản, hôn nhân đổ vỡ, người thân qua đời, áp lực từ công việc,…).
  • Những người sau sinh: Sau sinh là thời điểm vô cùng nhạy cảm của người phụ nữ vì họ có sự thay đổi đột ngột về hormone trong cơ thể, cũng như chịu áp lực về việc chăm sóc con nhỏ, thay đổi lối sống,… nếu kèm thêm các căng thẳng trước đó thì sẽ càng tăng nguy cơ trầm cảm.
  • Học sinh, sinh viên: Hiện nay, áp lực học tập quá lớn như thi cử dồn dập, thành tích, học thêm,… làm cho học sinh bị căng thẳng, lo âu.
  • Những người lạm dụng rượu bia, chất kích thích trong thời gian dài, dễ bị phụ thuộc, thần kinh bị ảnh hưởng.
  • Những người thiếu nguồn lực: Việc thiếu các mối quan hệ hỗ trợ, thiếu giao tiếp, thiếu thốn kinh tế… sẽ làm cho con người gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, dễ bị căng thẳng, stress hơn.

trầm cảm, rối loạn lo âu

Căng thẳng do học tập, thi cử cũng gia tăng tình trạng trầm cảm

Tác động của bệnh trầm cảm đối với người bệnh

Trầm cảm là trạng thái tâm lý có độ phổ biến cao, tuy âm thầm nhưng lại có thể gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Với những dấu hiệu nhẹ, không dễ để nhận ra rối loạn đang gặp phải. Điều này dễ dẫn đến tình trạng trầm cảm trở nên nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng nhiều đến tinh thần, cuộc sống:

  • Ảnh hưởng đến tinh thần: Bệnh trầm cảm gây ra tình trạng mất tập trung, giảm hiệu quả học tập, công việc; ảnh hưởng đến giao tiếp cũng như các mối quan hệ xã hội khi khó kiểm soát cảm xúc, thu mình trong các mối quan hệ; khi cảm xúc quá mạnh, đánh giá thấp bản thân có thể tự làm đau mình hoặc tự tử,…
  • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh: Trầm cảm không chỉ tác động đến tâm lý mà còn gây ra nhiều hệ lụy đến sức khỏe như giấc ngủ, ảnh hưởng đến các hoạt động của một số bộ phận trong cơ thể (tim, não bộ, dạ dày,…).

Bệnh trầm cảm ở trẻ em tác động như thế nào?

Ngoài nhóm độ tuổi từ 18 – 45 thì trẻ em cũng là nhóm đối tượng dễ bị trầm cảm và dễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng do trầm cảm gây ra. Vì thế, cần nắm được tình trạng trầm cảm trẻ em và những dấu hiệu để có biện pháp can thiệp kịp thời.

trầm cảm ở trẻ em

Bệnh trầm cảm gây nhiều tác động đến quá trình phát triển của trẻ

Tình trạng trầm cảm ở trẻ em

Trầm cảm ở trẻ nhỏ được coi là một hội chứng rối loạn tâm lý khá phổ biến. Tình trạng này khiến đứa trẻ cảm thấy tự ti về bản thân, khó hòa nhập, rối loạn ăn uống làm ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, trí tuệ.

Bệnh trầm cảm ở trẻ em được chia thành các nhóm như sau:

  • Rối loạn tâm trạng hỗn hợp: Chủ yếu gặp phải ở nhóm trẻ em từ 6 – 10 tuổi, liên quan đến sự khó chịu liên tục, không hài lòng đối với một việc nào đó trong thời gian dài. Các biểu hiện hiện có thể rất khó kiểm soát, một số trẻ em còn có biểu hiện rối loạn khác như chống đối, hiếu động thái quá, tăng động giảm chú ý, lo âu,… Một số trường hợp nghiêm trọng bao gồm các cơn kích thích như giận dữ, gây tổn thương đến những người xung quanh, thường xuyên cáu kỉnh, tức giận hàng ngày.
  • Rối loạn trầm cảm chủ yếu: Thường diễn ra ở lứa tuổi dậy thì hoặc người trưởng thành với những biểu hiện đặc trưng (buồn chán, suy nghĩ tiêu cực, mệt mỏi, tự tách biệt khỏi tập thể, chán ăn, ăn rất nhiều,…) kéo dài trong vài tuần nếu không điều trị kịp thời dễ dẫn đến trầm cảm nặng.
  • Rối loạn khí sắc: Đây là tình trạng trầm cảm ở trẻ nhỏ, tức giận dai dẳng trong thời gian dài. Nó có một số biểu hiện như chán ăn, mất ngủ, mệt mỏi, giảm tập trung, tuyệt vọng,… So với tình trạng trầm cảm chủ yếu thì rối loạn khí sắc ít gặp hơn nhưng thời gian có thể kéo dài đến 5 năm.

tình trạng bệnh nặng

Bệnh trầm cảm ở trẻ em có thể chuyển nặng nếu không được điều trị

Những nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm ở trẻ em

Tương tự như bệnh ở người lớn thì trầm cảm ở trẻ em cũng bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Trong đó, có những nguyên nhân gây trầm cảm trẻ em thường gặp như:

  • Áp lực do học tập: Việc có quá nhiều bài tập, bài kiểm tra đánh giá kết quả khiến cho các bạn nhỏ dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, mệt mỏi, thêm vào đó, nhiều phụ huynh gây áp lực, đăng ký phụ đạo, học năng khiếu,… càng tăng nguy cơ trầm cảm ở trẻ em.
  • Bạo lực học đường: Các nạn nhân hoặc người chứng kiến bạo lực học đường dễ bị sợ hãi, lo lắng, chịu đựng và sống khép mình hơn.
  • Ảnh hưởng từ gia đình: Nếu gia đình không hạnh phúc, thường xuyên có mâu thuẫn hoặc bạo lực, trẻ bị la mắng, chê trách trong thời gian dài sẽ có xu hướng bị trầm cảm cao hơn.
  • Bị áp đặt: Nếu trẻ bị áp đặt, can thiệp quá sâu vào đời sống riêng tư, sở thích,… khiến trẻ bị gò bó, phải làm những điều mình không thích sẽ hình thành cảm giác khó chịu, dễ nóng giận và có xu hướng phản kháng, tạo nên rào cản tâm lý.
  • Thay đổi môi trường sống đột ngột: Những thay đổi đột ngột có thể khiến trẻ gặp khó khăn để thích nghi khi phải thay đổi mối quan hệ bạn bè, học tập…
  • Những vấn đề về tâm lý: Các vấn đề như mất đi người thân, bị lạm dụng, bị bạo lực,… cũng khiến trẻ gặp phải những cú sốc tâm lý làm trẻ khép mình hơn, tăng nguy cơ bị bệnh trầm cảm.
  • Di truyền: Trầm cảm do di truyền thường xảy ra khi trẻ từ 1 – 6 tuổi, những trẻ sinh ra trong gia đình có người bị trầm cảm có nguy cơ mắc bệnh này cao gấp 3 lần trẻ được sinh ra trong gia đình không có người mắc trầm cảm.

nguyên nhân trầm cảm vì trẻ em

Trẻ em có thể bị trầm cảm nếu gia đình không hạnh phúc

Một số dấu hiệu bệnh trầm cảm ở trẻ em

Trầm cảm ở trẻ em dễ bị nhầm lẫn sang những thay đổi đơn thuần về mặt cảm xúc và thể chất. Bởi vậy, nếu không quan tâm và sát xao thì khi phát hiện trẻ thường đang ở giai đoạn trầm cảm nặng.

dấu hiệu trầm cảm ở trẻ nhỏ

Bệnh trầm cảm khiến trẻ tách biệt với mọi người

Một số biểu hiện điển hình của trẻ nhỏ bị trầm cảm là thường xuyên buồn bã, sống khép mình. Cùng với đó là một số dấu hiệu trầm cảm khác như:

  • Trẻ khó tập trung, thường xuyên bị quên.
  • Trông trẻ mệt mỏi, uể oải, thiếu sức sống trong các hoạt động.
  • Giảm chất lượng học tập, trẻ trở nên nhạy cảm khi được hỏi về thành tích, chuyện học hành.
  • Không hứng thú với các hoạt động tập thể, các hoạt động với bạn bè, người thân, thường tách biệt với mọi người.
  • Đôi khi mất kiểm soát cảm xúc, trẻ dễ bị khó chịu, tức giận, la hét hoặc khóc lóc.
  • Có xu hướng chống đối người lớn, suy nghĩ trở nên tiêu cực, có ý nghĩ về cái chết.
  • Thường xuyên cảm thấy bản thân kém cỏi, có lỗi.
  • Thay đổi khẩu vị, có thể đau đầu, đau bụng, đau lưng không rõ lý do.
  • Mất ngủ, hay tỉnh giấc, gặp ác mộng, khó ngủ,…

Bệnh trầm cảm ở trẻ em có nguy hiểm không?

Trầm cảm được xem là một tình trạng bệnh lý tâm lý vô cùng nghiêm trọng ở trẻ. Trầm cảm có thể khiến cho trẻ có những suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực về lâu dài ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất, tâm lý của trẻ.

sự nguy hiểm khi trẻ nhỏ bị ảnh hưởng tâm lý

Trầm cảm khiến trẻ suy nghĩ tiêu cực, lệch lạc

Theo báo cáo của UNICEF thì tại Việt Nam, tỷ lệ mắc một số bệnh tâm thần chung của trẻ vị thành niên của nước ta là từ 8 – 29%. Một khảo sát được thực hiện tại 10 tỉnh năm 2014 do Weiss và cộng sự thì tỷ lệ các vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ em là khoảng 12% (tương đương 3 triệu trẻ) và chỉ có khoảng 30% được hỗ trợ về y tế).

Ngoài ra, cũng theo những báo cáo nghiên cứu khác của Bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ trẻ vị thành niên bị trầm cảm khoảng 26.3%, trẻ có suy nghĩ về cái chết là 6.3%, có 4.6% trẻ từng lập kế hoạch tự tử, 5.8% trẻ cố gắng tự tử. Đây quả là những con số đáng báo động nhưng nhiều phụ huynh lại không nhận ra, phát hiện tình trạng bất thường về tâm lý của con em mình, dẫn đến tình trạng ngày càng nghiêm trọng.

Trầm cảm tác động xấu đến sự phát triển của trẻ

Những ảnh hưởng tiêu cực của bệnh trầm cảm ở trẻ em có thể kể đến như:

  • Rối  loạn giấc ngủ, trẻ khó ngủ, ngủ không sâu giấc làm ảnh hưởng đến sức khỏe, sự phát triển, khả năng tập trung vào ngày hôm sau cũng bị giảm sút nghiêm trọng.
  • Thay đổi khẩu vị và thói quen ăn uống dễ khiến trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc tăng cân không kiểm soát, béo phì.
  • Tăng nguy cơ chậm phát triển về nhận thức (khả năng nhận thức, giao tiếp, đi đứng, phản xạ,…).
  • Trí nhớ kém, không tập trung làm giảm tiếp thu, ảnh hưởng đến quá trình học tập cũng như nhiều hoạt động khác trong cuộc sống của trẻ. Trẻ sống khép kín, không muốn tiếp xúc với mọi người cũng bị hạn chế khả năng giao tiếp, không muốn chia sẻ, tâm sự và càng làm cho tình trạng trầm cảm nặng hơn.
  • Tâm lý bất ổn, mất kiểm soát: Trẻ em bị trầm cảm thường rất dễ bị kích động, cáu gắt, tâm trạng u uất kéo dài cũng những suy nghĩ tiêu cực sẽ khiến trẻ dễ mất kiểm soát hơn, bồn chồn không rõ nguyên nhân.

sự phát triển của trẻ bị ảnh hưởng

Trẻ dễ bị mất tập trung làm giảm kết quả học tập

Điều trị bệnh trầm cảm như thế nào?

Hiện nay, trầm cảm và những vấn đề về tâm lý đã được nhìn nhận một cách nghiêm túc. Cần có những biện pháp điều trị cho bệnh nhân trầm cảm để hạn chế tối đa những tiêu cực trong suy nghĩ, hành động, giúp cho người bị trầm cảm được thoải mái và ổn định hơn.

Một số biện pháp điều trị trầm cảm hiện nay bao gồm:

Điều trị trầm cảm bằng hóa dược

Hóa dược là phương pháp khá phổ biến giúp điều trị trầm cảm, đặc biệt hữu ích đối với những người đang ở tình trạng trung bình và nặng. Hóa dược không được khuyến khích với bệnh trầm cảm nhẹ và loại thuốc cũng như liều lượng, thời gian sử dụng cần theo đúng chỉ định của bác sĩ.

điều trị trầm cảm ở trẻ

Một số loại thuốc được sử dụng hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm

Một số loại thuốc thường được dùng để điều trị bệnh lý trầm cảm như thuốc làm ức chế tái hấp thu serotonin – SSRI, thuốc ức chế monoamine oxidase – MAOIs và serotonin-norepinephrine – SNRIs, thuốc chống trầm cảm ba vòng – TCAs, thuốc chống trầm cảm không điển hình,…

Điều trị bệnh trầm cảm bằng biện pháp tâm lý

Đây là biện pháp điều trị trầm cảm đầu tiên được áp dụng cho tất cả các bệnh nhân mắc trầm cảm. Các bác sĩ tâm lý hoặc các chuyên gia tâm lý được đào tạo để đồng hành, hỗ trợ tâm lý cũng như tháo gỡ các vấn đề của bệnh nhân.

Điều trị tâm lý sẽ giúp cho bệnh nhân dần hồi phục, tránh được các tác động của bệnh trầm cảm, giúp cho người bệnh tăng thêm sự tự tin, thích nghi với cuộc sống tốt hơn.

Có một số liệu pháp tâm lý và trị liệu phổ biến được dùng khi điều trị trầm cảm như trị liệu nghệ thuật, trị liệu gia đình, liệu pháp hành vi nhận thức CBT… Tùy theo từng bệnh nhân với các vấn đề gặp phải mà bác sĩ, chuyên gia sẽ lựa chọn các liệu pháp phù hợp.

nói chuyện với bác sĩ tâm lý

Đến gặp bác sĩ tâm lý để được hỗ trợ các vấn đề tâm lý

Điều chỉnh chế độ sinh hoạt ngăn ngừa bệnh trầm cảm

Môi trường là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ trầm cảm. Bởi vậy nên điều chỉnh chế độ sinh hoạt lành mạnh, phù hợp sẽ giúp chúng ta tăng sức đề kháng của tinh thần của mình:

  • Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, đầy đủ các chất, chống oxy hóa để cơ thể khỏe mạnh, những trường hợp trầm cảm do nội sinh nên tăng cường các loại thực phẩm có khả năng tăng cường tuần hoàn máu, cải thiện tâm trạng.
  • Điều chỉnh thói quen sinh hoạt khoa học, hạn chế tối đa các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá), tập thể dục, hạn chế thức khuya, giảm bớt thời gian cho các thiết bị điện tử, mạng internet, tích cực tham gia các hoạt động xã hội…

Bệnh trầm cảm không quá nguy hiểm nếu như biết cách ngăn chặn và điều trị. Hãy quan tâm đến mọi người xung quanh để phát hiện những dấu hiệu tâm lý bất thường, hỗ trợ điều trị trầm cảm từ sớm, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, cuộc sống của người bị trầm cảm.

Website đang chạy thử nghiệm